Giới thiệu sản phẩm
Flavonoid trong cam quýt chủ yếu được tìm thấy ở lớp vỏ ngoài của trái cây họ cam quýt (bao gồm cả vỏ ngoài và vỏ quả). Cây có múi thường được sử dụng như một loại thuốc truyền thống của Trung Quốc và có lịch sử hàng ngàn năm ở Trung Quốc. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học và hoạt tính chống ung thư của flavonoid cam quýt đã được tiến hành chuyên sâu. Các flavonoid có thể được xác định gần đúng theo cách đặt tên cấu trúc flavonoid của chúng: flavonoid, chẳng hạn như naringenin, hesperetin, v.v.; flavonoid polymethylone, chẳng hạn như quýt cam Tứ Xuyên.
Trong số đó, thuốc bổ trợ hesperidin cải thiện các bệnh về mạch máu của bệnh nhân; hesperidin có tác dụng chống oxy hóa và giảm đau, và khi sử dụng kết hợp với diomin, cả kết quả nghiên cứu in vivo và in vitro đều cho thấy tác dụng bảo vệ rõ ràng; kết hợp với vỏ bưởi có tác dụng hạ cholesterol, chống ung thư; nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng nó có thể làm giảm thời kỳ mãn kinh ở phụ nữ.
Trong số đó, thuốc bổ trợ hesperidin cải thiện các bệnh về mạch máu của bệnh nhân; hesperidin có tác dụng chống oxy hóa và giảm đau, và khi sử dụng kết hợp với diomin, cả kết quả nghiên cứu in vivo và in vitro đều cho thấy tác dụng bảo vệ rõ ràng; kết hợp với vỏ bưởi có tác dụng hạ cholesterol, chống ung thư; nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng nó có thể làm giảm thời kỳ mãn kinh ở phụ nữ.
Chức năng sản phẩm
1.Các hoạt động sinh học như chống oxy hóa, chống viêm, hạ lipid máu, chống ung thư, kìm khuẩn, bảo vệ gan và bảo vệ thần kinh
Ví dụ, naringenin có thể ức chế đáng kể quá trình phiên mã IL-6, ức chế sự xâm nhập của đại thực bào vào mô mỡ và giúp cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ do axit béo tự do gây ra; hesperidin gây ra hiện tượng apoptosis của các tế bào ung thư phổi bằng cách điều hòa giảm sự biểu hiện của protein PCNA, β -catenin và c-myc. Hơn nữa, các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng việc sử dụng flavonoid cam quýt giúp cải thiện hội chứng chuyển hóa và bệnh tim mạch, v.v.
2. Cải thiện tính ổn định, độ hòa tan và giải phóng bền vững.
Sau khi đóng gói, flavonoid màu cam có thể cải thiện tính ổn định, độ hòa tan và giải phóng bền vững, do đó chúng có tác động tích cực đến nhiều chức năng sinh lý. Ví dụ, đóng gói có thể tăng cường tính thẩm thấu của các hoạt chất, cải thiện thời gian lưu giữ, khiến chúng tích tụ ở vị trí khối u và giảm độc tính, từ đó có tác dụng chống ung thư.
3. Nó có hoạt tính kháng khuẩn tương đối mạnh
Chúng tôi đã chỉ ra rằng tầng nano được hình thành bằng cách bao bọc naringin trong polyme axit PLA-glycolic có hoạt tính kháng khuẩn mạnh. Khi nồng độ khối lượng là 0,2 mg/mL, tỷ lệ tiêu diệt vi khuẩn E. coli và S.ureus đạt 99,9% trong vòng 24 giờ và ức chế tỷ lệ sống sót của tế bào khối u. Bảng 1 tóm tắt ảnh hưởng của các thành phần chính của flavonoid trong cam quýt lên chức năng sinh lý.
Ví dụ, naringenin có thể ức chế đáng kể quá trình phiên mã IL-6, ức chế sự xâm nhập của đại thực bào vào mô mỡ và giúp cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ do axit béo tự do gây ra; hesperidin gây ra hiện tượng apoptosis của các tế bào ung thư phổi bằng cách điều hòa giảm sự biểu hiện của protein PCNA, β -catenin và c-myc. Hơn nữa, các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng việc sử dụng flavonoid cam quýt giúp cải thiện hội chứng chuyển hóa và bệnh tim mạch, v.v.
2. Cải thiện tính ổn định, độ hòa tan và giải phóng bền vững.
Sau khi đóng gói, flavonoid màu cam có thể cải thiện tính ổn định, độ hòa tan và giải phóng bền vững, do đó chúng có tác động tích cực đến nhiều chức năng sinh lý. Ví dụ, đóng gói có thể tăng cường tính thẩm thấu của các hoạt chất, cải thiện thời gian lưu giữ, khiến chúng tích tụ ở vị trí khối u và giảm độc tính, từ đó có tác dụng chống ung thư.
3. Nó có hoạt tính kháng khuẩn tương đối mạnh
Chúng tôi đã chỉ ra rằng tầng nano được hình thành bằng cách bao bọc naringin trong polyme axit PLA-glycolic có hoạt tính kháng khuẩn mạnh. Khi nồng độ khối lượng là 0,2 mg/mL, tỷ lệ tiêu diệt vi khuẩn E. coli và S.ureus đạt 99,9% trong vòng 24 giờ và ức chế tỷ lệ sống sót của tế bào khối u. Bảng 1 tóm tắt ảnh hưởng của các thành phần chính của flavonoid trong cam quýt lên chức năng sinh lý.
Ứng dụng sản phẩm
1.Sản phẩm chăm sóc sức khỏe
Cơ thể con người không thể tổng hợp được flavonoid, chủ yếu dựa vào một lượng flavonoid nhất định từ rau, trái cây, ngũ cốc và các thực phẩm khác. Flavonoid được chuyển hóa nhanh chóng trong cơ thể nên cần được bổ sung liên tục. Lượng flavonoid tương đương với lượng vitamin C. Hiện nay trên thị trường có một số lượng lớn flavonoid được chiết xuất từ thực vật giàu flavonoid dưới dạng thực phẩm bổ sung để tạo ra nhiều loại thực phẩm hoặc thực phẩm tốt cho sức khỏe. Hiện nay, các loại cây chính được sử dụng để chiết xuất flavonoid là vỏ cam quýt, bạch quả, táo gai, trà, v.v.
2.Lĩnh vực y học
Y học cổ truyền Trung Quốc tin rằng vỏ quýt có tác dụng thanh nhiệt, giải đờm, giảm ho và sinh dịch, điều hòa khí và tăng cường dạ dày, phân tán và làm ấm nhiệt độ. Nghiên cứu y học hiện đại đã chỉ ra rằng chiết xuất vỏ cam có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa, chống khối u, chống dị ứng, chống vi rút, chống viêm, ngăn ngừa bệnh tim mạch và các hoạt động khác. Trên thực tế, vai trò chính là flavonoid. Flavonoid của cam quýt là một hợp chất xanh tự nhiên nguyên chất được chiết xuất từ vỏ cam quýt, có khả năng mang lại nhiều giá trị dược lý vô giá đối với con người chúng ta.
3.API
Flavonoid vừa là yếu tố dược lý vừa là một nhóm yếu tố dinh dưỡng quan trọng và là một nhóm chất dinh dưỡng mới được phát hiện.
4.Mỹ phẩm
Sử dụng vỏ cam quýt theo công nghệ mới, bột màu vàng mới là sản phẩm thuần túy tự nhiên, công nghệ cao, đã xin cấp bằng sáng chế và thực hiện công nghiệp hóa; Thử nghiệm ức chế tyrosinase và thử nghiệm sản xuất melanin nuôi cấy tế bào cho thấy sản phẩm có tác dụng làm trắng rõ rệt, tốt hơn arbutin.
Cơ thể con người không thể tổng hợp được flavonoid, chủ yếu dựa vào một lượng flavonoid nhất định từ rau, trái cây, ngũ cốc và các thực phẩm khác. Flavonoid được chuyển hóa nhanh chóng trong cơ thể nên cần được bổ sung liên tục. Lượng flavonoid tương đương với lượng vitamin C. Hiện nay trên thị trường có một số lượng lớn flavonoid được chiết xuất từ thực vật giàu flavonoid dưới dạng thực phẩm bổ sung để tạo ra nhiều loại thực phẩm hoặc thực phẩm tốt cho sức khỏe. Hiện nay, các loại cây chính được sử dụng để chiết xuất flavonoid là vỏ cam quýt, bạch quả, táo gai, trà, v.v.
2.Lĩnh vực y học
Y học cổ truyền Trung Quốc tin rằng vỏ quýt có tác dụng thanh nhiệt, giải đờm, giảm ho và sinh dịch, điều hòa khí và tăng cường dạ dày, phân tán và làm ấm nhiệt độ. Nghiên cứu y học hiện đại đã chỉ ra rằng chiết xuất vỏ cam có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa, chống khối u, chống dị ứng, chống vi rút, chống viêm, ngăn ngừa bệnh tim mạch và các hoạt động khác. Trên thực tế, vai trò chính là flavonoid. Flavonoid của cam quýt là một hợp chất xanh tự nhiên nguyên chất được chiết xuất từ vỏ cam quýt, có khả năng mang lại nhiều giá trị dược lý vô giá đối với con người chúng ta.
3.API
Flavonoid vừa là yếu tố dược lý vừa là một nhóm yếu tố dinh dưỡng quan trọng và là một nhóm chất dinh dưỡng mới được phát hiện.
4.Mỹ phẩm
Sử dụng vỏ cam quýt theo công nghệ mới, bột màu vàng mới là sản phẩm thuần túy tự nhiên, công nghệ cao, đã xin cấp bằng sáng chế và thực hiện công nghiệp hóa; Thử nghiệm ức chế tyrosinase và thử nghiệm sản xuất melanin nuôi cấy tế bào cho thấy sản phẩm có tác dụng làm trắng rõ rệt, tốt hơn arbutin.
Đóng gói & Vận chuyển
Chúng tôi có thể làm gì?
Bảng dữ liệu sản phẩm
Phân tích | Sự miêu tả | Kết quả |
Tổng hàm lượng flavonoid, (trong rutin)% | ≥40,0 | Tuân thủ |
Hình dạng và tính chất | Bột màu vàng nâu nhạt | Tuân thủ |
Mùi | Mùi đặc trưng, vị đắng | Tuân thủ |
Thủy Phân,% | .5.0 | Tuân thủ |
Hàm lượng tro,% | .5.0 | Tuân thủ |
Kích thước hạt (màn hình 80 lưới) | 95% đến 80 lưới | Tuân thủ |
Kim loại nặng ppm | 10,0 | Tuân thủ |
Chì ppm | .1.0 | Tuân thủ |
Asen ppm | .1.0 | Tuân thủ |
Thủy ngân ppm | .30,3 | Tuân thủ |
Tổng số khuẩn lạc, CFU/g | 1000 | Tuân thủ |
Nấm mốc và nấm men và CFU/g | 100 | Tuân thủ |
Colibacillus | Colibacillus | |
Ngành Salmonella | Ngành Salmonella |